Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1709/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh cục bộ Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu trường đua Phú Thọ, Phường 15, Quận 11 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1706/QĐ-UBND về việc giải thể Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích quận Phú Nhuận | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1705/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2017 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1696/QĐ-UBND về công nhận Quận 8 hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2021 - 2025. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1701/QĐ-UBND về việc công bố hết dịch bệnh truyền nhiễm | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1695/QĐ-UBND về công nhận huyện Cần Giờ hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2021 - 2025. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1694/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của quận Bình Tân | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1688/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1685/QĐ-UBND về công nhận Quận 12 hoàn thành mục tiêu không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố giai đoạn 2021 - 2025. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1672/QĐ-UBND về ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty TNHH một thành viên Dược Sài Gòn |

Quy chế Quản lý, sử dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên

Ngày 08/8/2014, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 3846/QĐ-UBND về ban hành Quy chế Quản lý, sử dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Quỹ Phát triển nhà ở thành phố, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố, cụ thể như sau:

* Trích lập quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng

1. Quý I hàng năm, căn cứ chế độ quy định, doanh nghiệp xác định số tiền lương, thù lao theo kế hoạch phải trả trong năm cho Kiểm soát viên để làm cơ sở trích vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Trước ngày 15 tháng đầu của từng quý, doanh nghiệp thực hiện chuyển quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quý của Kiểm soát viên về tài khoản quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Chi cục Tài chính doanh nghiệp quản lý sau khi trừ tất cả các khoản trích nộp theo lương theo quy định, kể cả phần nghĩa vụ phải đóng của Kiểm soát viên.

3. Cuối năm khi có quyết toán quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên,  doanh nghiệp thực hiện trích bổ sung vào chi phí để có nguồn bổ sung về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên đối với trường hợp số quyết toán cao hơn số tạm trích. Trường hợp số tạm trích cao hơn số quyết toán thì doanh nghiệp thực hiện hạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong năm khoản chênh lệch giữa số tạm trích đầu năm và số quyết toán, đồng thời doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo Chi cục Tài chính doanh nghiệp để biết và chuyển trả lại khoản chênh lệnh.

4. Tiền thưởng của Kiểm soát viên: Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ do Chủ sở hữu (Ủy ban nhân dân Thành phố) giao Công ty TNHH một thành viên, Quỹ Phát triển nhà ở thành phố, Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố quyết định chi thưởng cho Kiểm soát viên cùng thời điểm với quyết định chi thưởng cho viên chức quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty và thực hiện chuyển tiền thưởng phải trả cho Kiểm soát viên về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên do Chi cục Tài chính doanh nghiệp quản lý.

* Chi trả quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng

1. Tiền lương

Căn cứ kết quả đánh giá hoàn thành nhiệm vụ Kiểm soát viên của Ủy ban nhân dân Thành phố; căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả, hiệu quả làm việc của Kiểm soát viên, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định mức chi trả tiền lương, thù lao cho Kiểm soát viên. Hàng tháng, Kiểm soát viên được chi trả 80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng; số còn lại (theo số quyết toán của doanh nghiệp) được chi trả vào cuối năm trên cơ sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao do Ủy ban nhân dân Thành phố đánh giá. Cụ thể như sau :

a) Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.

b) Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.

2. Thù lao

Thù lao Kiểm soát viên không chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách.

Trường hợp công ty không có Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của Kiểm soát viên không chuyên trách được tính tương ứng không quá 20% tiền lương của Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc.

3. Tiền thưởng

Hàng năm, căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, chủ sở hữu quyết định chi thưởng cho Kiểm soát viên tối đa không quá 90% mức tiền thưởng mà Kiểm soát viên được hưởng. Phần còn lại, sẽ được chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của cả nhiệm kỳ của Kiểm soát viên.

Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng Kiểm soát viên không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ do được điều động làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ chế độ thì Ủy ban nhân dân Thành phố xét, quyết định mức chi trả cụ thể đối với phần tiền thưởng còn lại (10%) của khoảng thời gian tham gia làm Kiểm soát viên.

4. Cuối năm, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên để làm căn cứ chi trả (phần còn lại) tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên. Số dư quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của kiểm soát viên còn dư được chuyển năm sau để sử dụng tiếp.

5. Chậm nhất vào ngày 31/5 hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố công khai kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên; quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên; mức tiền lương thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng, năm (năm trước liền kề) của Kiểm soát viên trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Thành phố và gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.

6. Thủ tục và hình thức chi trả

- Hàng tháng vào ngày 1, công ty và các quỹ cung cấp bảng chấm công của Kiểm soát viên cho Chi cục Tài chính doanh nghiệp. Căn cứ bảng chấm công, Chi cục Tài chính doanh nghiệp lập thủ tục thanh toán chi trả tiền lương, thù lao vào tài khoản thẻ ATM của Kiểm soát viên.

- Sau khi nhận Quyết định chi thưởng của công ty, các quỹ và của Ủy ban nhân dân Thành phố cho Kiểm soát viên, Chi cục Tài chính doanh nghiệp sẽ thực hiện chuyển tiền thưởng vào tài khoản thẻ ATM của Kiểm soát viên.

- Kiểm soát viên có trách nhiệm ký xác nhận vào bảng tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên do Chi cục Tài chính doanh nghiệp lập. 

* Trách nhiệm của cơ quan quản lý Quỹ

- Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên được theo dõi riêng ở Kho bạc nhà nước do Chi cục Tài chính doanh nghiệp quản lý; Chi cục trưởng Chi cục Tài chính doanh nghiệp làm chủ tài khoản hoặc người được Chi cục trưởng ủy quyền theo quy định, đồng thời cử cán bộ phụ trách kế toán theo dõi tài khoản quỹ;

- Chi cục Tài chính doanh nghiệp mở sổ sách kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của quỹ, định kỳ hàng quý có đối chiếu số phát sinh, số dư với kho bạc nhà nước;

- Cuối kỳ kế toán, Chi cục Tài chính doanh nghiệp, có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt.

 

Nguyên Ngân

EMC Đã kết nối EMC