Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1322/QĐ-UBND về việc phê duyệt 02 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế đã được tái cấu trúc theo các phương án tại Quyết định số 1802/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch UBND Thành phố thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1321/QĐ-UBND về việc phê duyệt 10 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế đã được tái cấu trúc theo các phương án tại Quyết định số 1802/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2022 của Chủ tịch UBND Thành phố thuộc thẩm quyền tiếp nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1314/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 15 thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giao thông vận tải | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1313/QĐ-UBND về việc công bố danh mục 04 thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1312/QĐ-UBND về thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo xây dựng Thành phố học tập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1299/QĐ-UBND về bổ sung, thay đổi nhân sự Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm 2030 | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1288/QĐ-UBND về thành lập Tổ Công tác xây dựng Đề án “xây dựng Thành phố trở thành trung tâm dịch vụ lớn của cả nước và khu vực với các ngành dịch vụ cao cấp, hiện đại, có giá trị gia tăng cao”. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1286/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Phát triển Du lịch Thành phố. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1283/QĐ-UBND về thay đổi thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Thành phố Hồ Chí Minh về Hội nhập quốc tế. | Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định số 1282/QĐ-UBND về việc kiện toàn nhân sự Ban Chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất trên địa bàn Thành phố. |

Đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì,

Ngày 16/9/2014, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 5074/QĐ-UBND về duyệt đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì, xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn (quy hoạch sử dụng đất - kiến trúc - giao thông), cụ thể như sau:

* Vị trí, phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực quy hoạch:

- Vị trí khu vực quy hoạch: thuộc xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Giới hạn khu vực quy hoạch như sau:

+ Phía Đông - Bắc: giáp Quốc lộ 22.

+ Phía Tây - Bắc: giáp kênh An Hạ.

+ Phía Đông - Nam: giáp kênh Trung Ương - khu dân cư xã Tân Thới Nhì.

+ Phía Tây - Nam: giáp khu đất nông nghiệp, xã Xuân Thới Sơn.

- Tổng diện tích khu vực quy hoạch: 478,5 ha.

- Tính chất của khu vực quy hoạch: khu dân cư đô thị - dịch vụ thương mại.

* Thiết kế đô thị:

1. Nguyên tắc thiết kế đô thị:

- Khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì nằm ở cửa ngõ phía Tây Bắc của Thành phố có các tuyến giao thông chính đi qua như Quốc lộ 22, đường Vành đai 3, đường Đặng Công Bỉnh, đường C1 tạo cho khu vực có sự linh động, nối kết một cách thuận tiện với các khu vực kế cận. Với điều kiện phát triển các không gian đặc trưng đô thị, nội dung thiết kế đô thị đề xuất được các giải pháp phù hợp với quá trình phát triển theo các nguyên tắc thiết kế như sau:

+ Phù hợp với đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Hóc Môn đã được phê duyệt.

+ Đảm bảo các tiêu chuẩn quy phạm của Nhà Nước về quy hoạch xây dựng đô thị,  xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công trình kiến trúc, công trình dịch vụ đô thị, cây xanh,… tạo nên một tổng thể kiến trúc hài hòa và thẩm mỹ.

+ Căn cứ theo Thông tư số 06/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn nội dung thiết kế đô thị làm cơ sở cho nội dung đề xuất thiết kế đô thị trong khu vực quy hoạch.

- Đảm bảo các tiện ích cơ bản của đô thị góp phần nâng cao đời sống của người dân trong khu vực.

- Xác lập và tạo lập các đặc trưng đô thị nhằm tạo nên đô thị sinh thái.

- Hình thành môi trường sống và sinh hoạt thân thiện với môi trường, có tính bền vững cao. Cần bảo tồn cảnh quan tự nhiên dọc Kênh.

- Tổ chức kiến trúc trong thiết kế đô thị:

+ Việc phát triển đô thị cần được tiến hành theo phương cách mang lại lợi ích  công cộng tối đa. Sức khỏe, sự an toàn và phúc lợi cho cư dân đô thị cần phải được xem xét như là vấn đề tiên quyết. Thiết kế  đô thị cần  tính toán cự ly bán kính đi bộ đến các khu công cộng, bến xe, metro. Ngoài ra, yếu tố ánh sáng, không khí và khu sân bãi ngoài trời phục vụ công cộng là những mục tiêu nhất định.

+ Các đô thị tốt đều dễ dàng nhận diện được ngay nhờ nét đặc trưng tiêu biểu của nhóm các kiểu kiến trúc cao nhất tập trung tại các khu vực phát triển dày đặc và có hoạt động đô thị như các khu khách sạn, kinh doanh, các khu thương mại, các cửa hàng bán lẻ, và các khu chung cư cao tầng,....

- Mật độ khu phát triển:

+ Khu đô thị mới được thiết kế nhằm tập trung mật độ phát triển cao dọc theo hành lang giao thông vận tải (Quốc lộ 22, Vành đai 3, các trục đường chính).

+ Tùy theo mức độ xây phủ mặt bằng xây dựng, tầng cao kiến trúc trên mặt bằng có thể là 5 tầng nếu được xây phủ  từ 70 - 100% đất hay 10 tầng nếu được xây phủ từ 30 - 50% đất.

+ Mật độ khu phát triển dự kiến cho khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì được bố trí từ mật độ cao đến mật độ thấp. Mật độ cao được tập trung dọc theo các trục đường thương mại tấp nập nhất. Mật độ thấp được bố trí tại vùng ven của đô thị. Khu phát triển ở vùng ven bờ sông có mật độ tương đối thấp hơn để bảo vệ môi trường thiên nhiên  trong vùng.

- Xây phủ mặt bằng:

+ Khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì sẽ là đô thị mang tính tập trung thu gọn, với những khu vực phát triển mật độ thấp. Việc phân bố khu phát triển theo quy hoạch và  nhằm đạt  hiệu quả trong việc sử  dụng đất đai và các cơ sở  hạ tầng  đề xuất. Tỷ lệ xây phủ mặt bằng kết  hợp với tỷ lệ diện tích mặt sàn xây dựng sẽ tác động tới bộ mặt cơ bản về độ cao của đô thị. Đô thị sẽ có đủ các mặt bằng  không gian cây xanh cảnh quan tạo cho đô thị một môi trường thoải mái hấp dẫn và sinh động.

+ Các khu vực ven sông thường có mật độ xây dựng thấp như các khu biệt thự, công viên, khu tiện nghi công cộng và các trạm giao thông vận chuyển. Kiến trúc trong khu vực này nên có tỷ lệ xây phủ mặt bằng nền thấp. Khu công viên, bệnh viện sẽ có một tỷ lệ xây phủ mặt bằng bố trí theo kiểu tạo một môi trường công viên cây xanh. Các khu phát triển khác như khu công nghệ cao, khu phần mềm, công viên hồ cảnh quan có tỷ lệ xây phủ mặt bằng xây dựng thấp hơn các khu vực phố chính. Tạo cảnh quan cho khu phố này bằng các loại thực vật thiên nhiên thích nghi với khí hậu. Mặt bằng xây dựng nhằm hướng các mối quan tâm đến sự tiếp nhận ánh sáng và không khí cho việc phát triển cư dân.

- Hợp khối kiến trúc:

+ Công trình kiến trúc dọc tuyến Quốc lộ 22, Vành đai 3 và vòng xoay hoa thị là nơi cao và rộng nhất, những khu chức năng khác hoặc những vùng gần vòng xoay có thể thấp hơn. Những vùng gần các khu vực này có thể tạo ra hàng loạt mục đích sử dụng khác nhau như kinh doanh, thương mại, bán lẻ, nhà ở và những hình thức tương tự. Những khu vực có nhiều mục đích sử dụng như vậy không chỉ tạo cho đô thị có bộ mặt đặc thù  mà còn phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày của đô thị. Các khu này cũng giúp hình thành những khu vực dễ nhận thấy trong đô thị dựa trên mục đích sử dụng vượt trội hơn của chúng.

+ Các mô thức phát triển đô thị tập trung được ưa chuộng hơn là những mô thức phát triển đô thị không có những trung tâm, hoạt động không tập trung nhưng lại rải rác ngẫu nhiên như vậy rất khó khăn và nặng nề để sinh sống và làm việc.

+ Để những vấn đề này được thực hiện, những khu phát triển xây dựng độc lập riêng lẻ phải được liên hệ lẫn nhau. Bằng cách làm như vậy, các kiểu kiến trúc xây dựng độc lập của đô thị tập hợp lại sẽ tạo nên hình ảnh đặc trưng của đô thị.

- Tỷ lệ diện tích mặt sàn, tầng cao kiến trúc:

+ Để đảm bảo các khu phát triển và các kiến trúc cao tầng được xây dựng và hình thành đúng theo hình mẫu cấu tc mong muốn, cần phải lập quy hoạch toàn diện tính mặt bằng xây dựng và tầng cao kiến trúc. Cách quy hoạch toàn diện này được sử dụng để hướng dẫn việc xây dựng cho từng dự án phát triển riêng, đồng thời giúp biết được hình tượng của đô thị trước khi phân lô địa bàn tiến hành xây dựng phát triển.

+ Việc khống chế chiều cao tối đa và tối thiểu của kiến trúc sẽ được sử dụng để quản lý sự tập trung các khu phát triển độc lập riêng lẻ. Độ cao tối thiểu bảo đảm các ô khu vực tránh được sự phát triển chưa đúng mức. Trong khi ô độ cao tối đa sẽ ngăn ngừa sự phát triển quá mức ngoài sự kiểm soát, và sự phát triển chuyên tập trung cho các loại nhà cao tầng.

- Kiến trúc đặc trưng địa vật:

+ Các địa bàn  đặc biệt trong khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì được thiết kế như là nơi có vị thế thích hợp để bố trí các tầng kiến trúc đặc trưng địa vật. Đây là nơi dành cho các kiến trúc địa vật cao nhất hoặc các kiến trúc đặc trưng.

+ Các kiến trúc địa vật cao nhất được đặt tại những khu giao lộ quan trọng (Quốc lộ 22, Vành đai 3). Các cao ốc này được bố trí trong những vị trí trung tâm của đô thị mới và sẽ dễ nhìn thấy từ những vị trí thuận tiện, cần phải được quan tâm chú ý để đảm bảo phát triển với chất lượng cao. Để thúc đẩy việc xây dựng  phát triển thỏa đáng loại hình kiến trúc địa vật tại các địa điểm trên, điều cần thiết là phải áp dụng ưu đãi về kiến trúc có tầng cao đặc biệt bằng cách cho phép xây dựng phát triển theo tỷ lệ F.A.R bổ sung tại địa bàn chiến lược này.

+ Ngoài ra, những khu vực có vị thế nổi bật cũng được thiết kế bố trí các kiến trúc đặc trưng. Đây là địa điểm có tầm nhìn thuận lợi cho các kiến trúc cửa ngõ quan trọng hoặc các kiến trúc đặc biệt. Ví dụ như tại đường ven hồ thuộc đơn vị ở 1, 2, 3, khu hỗn hợp hoặc cửa ngõ ra vào khu dân cư đô thị,…, được quy hoạch bố trí các công trình công cộng đặc biệt với  kiến trúc độc đáo.

2. Các chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi:

Với mạng lưới giao thông đa dạng và tầng bậc, khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì có tổ chức không gian các trục đường phù hợp với chức năng và đảm bảo an toàn khi lưu thông, hình thành đặc trưng cảnh quan và hình thái đô thị. Các chỉ tiêu khống chế khoảng lùi cho từng tuyến đường như sau:

2.1. Quốc lộ 22:

Quốc lộ 22 là con đường nằm trong dự án đường Xuyên Á giữa Thành phố  Hồ Chí Minh và nước Campuchia. Do có chức năng quan trọng này trong mạng lưới giao thông đô thị của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm kết nối  khu vực đô thị trung tâm ra các đô thị vành đai nên tuyến Quốc lộ 22 thường xuyên có mật độ xe lưu thông lớn, tốc độ cao. Để đảm bảo tầm nhìn và an toàn cho phương tiện lưu thông, khoảng lùi dọc theo tuyến đường Quốc lộ 22 được quy định như sau:

a. Đối với công trình thương mại dịch vu:

- Khoảng lùi được xác định tối thiểu 6m tính từ chỉ giới đường đỏ của Quốc lộ 22. Đảm bảo lộ giới của tuyến Quốc lộ 22 là 120m.

- Với công trình thương mại - dịch vụ cao từ 6 tầng trở lên, phần đế từ tầng 1 đến tầng 5 có khoảng lùi 6m và từ tầng 6 trở lên có khoảng lùi tối thiểu 10m để tạo cho trục Quốc lộ 22 có tầm nhìn và không gian đảm bảo.

b. Đối với công trình nhà ở chung cư xây dựng mới:

Khoảng lùi đối với khu vực công trình nhà ở chung cư xây dựng mới nằm dọc tuyến Quốc lộ 22 có khoảng lùi tối thiểu 6m đối với phần đế và 10m đối với phần tháp. Không gian bên trong phạm vi khoảng lùi được tận dụng cho đường nội bộ và mảng xanh hai bên tuyến Quốc lộ  22.

2.2. Đường Vành đai 3:

Với chức năng kết nối các cụm đô thị vệ tinh trong vùng với khu trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh hiện hữu, tuyến Vành đai 3 xuyên qua khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì trực tiếp kết nối với giao thông toàn khu vực quy hoạch, hình thành nên luồng giao thông huyết mạch đi qua khu vực và tạo sự đa dạng về không gian đô thị. Khoảng lùi dọc theo tuyến Vành đai 3 được quy định như sau:

a. Đối với công trình thương mại dịch vụ:

- Khoảng lùi được xác định tối thiểu 6m tính từ chỉ giới đường đỏ của Vành đai 3. Đảm bảo lộ giới của tuyến Vành đai 3 là 74,5m

- Với công trình thương mại - dịch vụ cao từ 6 tầng trở lên, phần đế từ tầng 1 đến tầng 5 có khoảng lùi 6m và từ tầng 6 trở lên có khoảng lùi tối thiểu 10m để tạo trục Vành đai 3 có tầm nhìn và không gian đảm bảo.

b. Đối với công trình nhà ở chung cư xây dựng mới:

Khoảng lùi đối với khu vực công trình nhà ở chung cư xây dựng mới nằm dọc tuyến Vành đai 3 có khoảng lùi tối thiểu 6m đối với phần đế và 10m đối với phần tháp. Khuyến khích công trình có khoảng lùi lớn và hình thành mảng xanh dọc hai bên tuyến Vành đai 3.

2.3. Đường Đặng Công Bỉnh:

- Với chức năng kết nối cụm đô thị Tân Thới Nhì với cụm đô thị Tân Hiệp (đối diện qua trục Quốc lộ 22), đường đặng Công Bỉnh trực tiếp kết nối với giao thông khu vực quy hoạch tạo nên các hướng giao thông qua lại, kết nối hoàn chỉnh cho toàn khu đô thị.

- Khoảng lùi đối với khu vực công trình nhà ở hiện hữu, cải tạo chỉnh trang dọc tuyến đường Đặng Công Bỉnh tối thiểu là 3m.

2.4. Đường C1:

- Với chức năng kết nối khu dân cư  đô thị Tân Thới Nhì với các cụm dân cư khác trên địa bàn huyện Hóc Môn, đường C1 trực tiếp kết nối với giao thông khu vực quy hoạch và hình thành nên các hướng giao thông đi qua khu vực tạo sự đa dạng về không gian quy hoạch đô thị.

- Khoảng lùi đối với khu vực công trình nhà ở xây dựng mới nằm dọc tuyến đường C1 có khoảng cách tối thiểu là 6m.

2.5. Các tuyến đường giao thông khác:

- Ngoài các tuyến giao thông trên, khoảng lùi trên các tuyến giao thông khác (nội ô) trong khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì được quy định như sau:

+ Đối với trung tâm thương mại dịch vụ: khoảng lùi tối thiểu là 5m.

+ Đối với nhà ở chung cư cao tầng: khoảng lùi tối thiểu là 4m.

+ Đối với nhà ở thấp tầng: khoảng lùi tối thiểu là 2m.

- Không gian trong phạm vi khoảng lùi tổ chức các mảng xanh phù hợp với tầm nhìn của phương tiện giao thông. Đối với chung cư và trung tâm thương mại, không gian này cần được thiết kế linh hoạt để phục vụ người đi bộ và gia tăng hoạt động của con người trong khu vực.

3 Thiết kế cảnh quan không gian đô thị:

3.1. Sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị:

Khai thác tối đa các loại hình chức năng đô thị trong khu vực quy hoạch để tạo sự đa dạng trong tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đô thị cũng như hình thành nên sự đặc trưng.Việc tổ hợp các hình khối nhiều loại hình khác nhau tạo yếu tố linh hoạt về không gian, tầng cao, khoảng lùi, độ che phủ, màu sắc và hệ số sử dụng đất.

3.2. Tổ chức các trục cảnh quan đô thị:

Hình thành các trục cảnh quan đặc trưng, sầm uất, tạo nên sự đặc sắc cho khu vực Phát triển các hệ thống giao thông đối nội và các trục cảnh quan một cách liên tục Các công trình trên các trục cảnh quan chính được quy định như sau:

- Các mặt tiền công trình có khối nhô ra nhỏ hơn 2m, hình thức nhẹ nhàng, không cầu kỳ, phức tạp.

- Khoảng lùi công trình đảm bảo các chỉ tiêu đã nêu ở phần trên.

- Chiều cao mặt đứng công trình phù hợp với tầm nhìn con người.

- Cây đường phố có đỉnh sinh trưởng không quá 20m.

3.3. Thiết kế đô thị các công trình điểm nhấn:

- Thiết lập hệ thống các công trình điểm nhấn là giải pháp để thu hút sự chú ý và khẳng định vị thế của khu vực. Các công trình biểu tượng và điểm nhấn là công trình tượng đài, công trình cao tầng, công trình có giá trị cảnh quan đặc biệt, đặt tại vị trí chiến lược để có được sự tập trung về tầm nhìn và có tầm nhìn rộng hoặc từ nhiều phía như quảng trường hoặc không gian mở lớn.

 

- Tổ chức các công trình điểm nhấn tại các vị trí giao nhau của tuyến  Quốc lộ 22 và Vành đai 3, đường Vành đai 3 và đường C1, tại các trục chính của từng đơn vị ở 1, đơn vị ở 2, và đơn vị ở 3 là cần thiết. Các công trình điểm nhấn yêu cầu phải có giá trị cao về mặt thẩm mỹ, kiến trúc và văn hóa.

3.4. Thiết kế đô thị các công trình biểu tượng:

- Kiến trúc cầu vượt  tại nút giao hoa thị giữa Quốc lộ 22 và Vành đai 3 và kiến trúc hầm chui tại nút giao Vành đai 3 và đường C1 cần được thiết kế tinh tế, thanh thoát và hiện đại đồng bộ với không gian kiến trúc hiện đại lân cận.

- Hình thành biểu tượng cửa ngõ của khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì bởi hình tượng tháp quan sát vừa có chức năng thông tin hình ảnh đô thị, bên cạnh chức năng chính là hệ thống đèn chiếu sáng nút giao thông và trên thân của biểu tượng được lắp đặt đèn trang trí, tự chiếu sáng nhằm tạo sự đặc trưng cho đô thị, thu hút các phương tiện lưu thông trên  tuyến Quốc lộ 22, Vành đai 3 từ xa.

3.5. Tổ chức mảng xanh đô thị:

- Chú trọng quy hoạch xây dựng với không gian xanh và vành đai xanh, các phân khu chức năng được xây dựng tách biệt.

- Khai thác các không gian rỗng cho mảng xanh, thiết lập nhiều tuyến cảnh quan  đi bộ nhằm tạo ra môi trường đô thị thân thiện là một trong những tiêu chí để hình thành bản sắc đô thị. Với cây xanh mật độ cao, cùng với trung tâm của khu vực quy hoạch được bố trí công viên kết hợp với công trình văn hóa mang tính đặc trưng càng làm cho khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì có nhiều điểm thu hút.

- Các công trình kiến trúc khai thác phần mái cho mảng cỏ và cây bụi, tạo ra môi trường thiên nhiên từ bên trong công trình, vừa đảm bảo chức năng riêng của từng công trình, vừa đem lại hiệu quả về môi trường.

- Cây xanh cho các trục đường chính cần khai thác tối đa chủng loại cây xanh sẵn có tại địa phương.

3.6. Thiết kế đô thị trong hình thái kiến trúc chủ đạo:

a. Công trình thương  mại - dịch vụ:

Công trình thương mại dịch vụ là khu vực tập trung con người đông đúc và cũng là điểm thu hút cư dân bên ngoài, do vậy việc xây dựng các công trình này phải mang tính thẩm mỹ cao, vừa đặc trưng, vừa hiện đại để thu hút hoạt động kinh doanh, tạo hình ảnh đô thị đặc trưng cho khu dân cư đô thị Tân Thới Nhì.

- Khoảng lùi tối thiểu: 6m.

- Hình thức kiến trúc: loại hình kiến trúc hiện đại, hình khối đơn giản, nhẹ nhàng, tạo sự chuyển tiếp trong không gian chung của đô thị cũng như khu vực lân cận.

- Tầng cao công trình: tầng cao tối đa 10 - 38 tầng, chiều cao tầng từ 3,2m -4,2m.

- Màu sắc công trình: với gam màu lạnh, nhấn màu nhẹ nhàng, tạo sự hài hòa và phù hợp với khu vực xung quanh.

- Vật liệu xây dựng: vật liệu hiện đại, có mức độ tiêu hao năng lượng thấp.

b. Công trình nhà ở chung cư:

Nhà ở chung cư là nơi đáp ứng nhu cầu cho chính cư dân khu vực quy hoạch, do vậy việc lựa chọn hình thức kiến trúc phải tạo sự thoải mái cho con người, không quá cầu kỳ, nhưng phải đảm bảo sự tiện nghi vốn có:

- Khoảng lùi tối thiểu: 6m

- Hình thức kiến trúc: loại hình kiến trúc Á Đông vừa có nét đặc trưng, vừa có nét hiện đại.

- Tầng cao công trình: tầng cao tối đa 10 tầng.

- Màu sắc công trình: với gam màu lạnh, nhấn màu nhẹ nhàng, tạo sự hài hòa và phù hợp với khu vực xung quanh.

- Vật liệu xây dựng: vật liệu hiện đại, có mức độ tiêu hao năng lượng thấp.

c. Nhà cải tạo và xây dựng mới thấp tầng:

- Hình thức kiến trúc: loại hình kiến trúc bản địa đặc trưng, loại hình kiến trúc này sẽ góp phần tạo sự lồng ghép trong sự đa dạng loại hình kiến trúc, góp phần trong việc tạo bản sắc và sự tương phản có ý đồ của khu vực quy hoạch.

- Tầng cao công trình: 4 tầng (theo QCXDVN 03/2012, bao gồm tầng lửng, áp mái và mái che cầu thang), chiều cao tầng từ 3,2m - 4,2 m.

- Màu sắc công trình: với gam màu lạnh, nhấn màu nhẹ nhàng.

- Vật liệu xây dựng: các vật liệu thân thiện môi trường.

d. Công trình văn hóa, giáo dục:

- Khoảng lùi tối thiểu :6m

- Hình thức kiến trúc: loại hình kiến trúc đặc trưng, có tính riêng biệt, tạo sự khác biệt trong quần thể kiến trúc chung của toàn đô thị.

- Tầng cao công trình: tầng cao tối đa 4 tầng, chiều cao tầng từ 3,2m - 4,2 m.

- Màu sắc công trình: với màu sắc nhẹ nhàng, tạo các điểm nhấn màu trên trên các mặt đứng chính công trình.

- Vật liệu xây dựng: các vật liệu thân thiện với môi trường.

4. Thiết kế tiện ích đô thị:

4.1. Nguyên tắc thiết kế chung:

- Vỉa hè, thảm thực vật, đồ trang trí, ánh sáng và các vật liệu được đan cài với bản sắc độc đáo về văn hóa và lịch sử của huyện Hóc Môn. Các đối tượng thành phần được đề xuất cũng theo một tiêu chuẩn cụ thể nhằm tạo nên sự cân bằng và hài hòa của toàn bộ đường phố.

- Không gian mở đô thị cho cộng đồng.

- Xây dựng một đô thị phục vụ cho mọi thành viên trong cộng đồng việc thiết kế cần quan tâm đáp ứng được nhu cầu cụ thể của từng thành viên bao gồm cả những yêu cầu đặc biệt dành cho người khuyết tật, người đi xe lăn, người mù. Hiện trạng không gian đô thị không có hoặc thiếu tính hệ thống các tiện ích, hè đường dành cho xe lăn. Phương án thiết kế cần thực hiện theo những giải pháp như sau:

+ Vỉa hè nên có chiều rộng tối thiểu là 3m, chiều cao thoáng đến 2,2m. Vỉa hè có độ dốc dọc không quá 6% và dốc ngang không quá 1,5%. Độ cao mặt hè so với mặt đường không quá 12cm. Có đường dành riêng cho người khuyết tật, người mù, người đi xe lăn với loại gạch lát có gờ màu vàng.

+ Tại những vị trí qua đường cần sử dụng loại bó vĩa có vát cạnh. Gạch lát tại vị trí này nên có màu tương phản, không trơn trợt, được lát đồng đều thành một dải như một vị trí đánh dấu trên vỉa hè, có độ dốc vừa phải dành cho xe lăn.

+ Vị trí các điểm qua đường cần nghiên cứu để tránh ảnh hưởng đến giao thông.

+ Cây trên vỉa hè cũng cần phải bố trí hợp lý.

+ Bậc thang phải có bề ngang tối thiểu 2m, số bước từ 3 đến 12. Bề rộng bậc tối thiểu 35cm và chiều cao bậc tối đa 15cm, kế bên có ram dốc dành cho xe lăn.

+ Độ dốc tối đa của ram dốc là 8%, rộng tối đa 2m và dài tối đa 10m

+ Cả bậc thang và ram dốc phải được bao quanh bởi tay vịn.

4.2. Lát vỉa hè, nền đường:

Cần hướng tới mô hình quy hoạch đường phố thân thiện với người đi bộ. Là một phần của thiết kế cảnh quan, mẫu mã vỉa hè được thiết kế tích hợp với kiến trúc và cảnh quan đô thị. Các mẫu mã vỉa hè này được chọn để phản ánh kiến trúc của công trình này và phù hợp với cảnh quan đô thị xung quanh. Các nguyên tắc thiết kế được xác định như sau:

- Tạo những không gian công cộng an toàn, thoải mái và mang tính thẩm mỹ cao cho mọi người vào ban ngày và cả ban đêm.

- Đảm bảo tính thông suốt và định hướng giữa các không gian, đảm bảo tính kết nối và liên tục của không gian công cộng với các không gian công cộng khác.

- Hình thức thiết kế đơn giản và phù hợp với môi trường xung quanh.

- Đảm bảo độ bền vật liệu cao và khả năng bảo trì sửa chữa dễ dàng. Tạo ra môi trường sinh thái mới làm đối trọng vói các vấn đề sinh thái đô thị vĩ mô.

- Sử dụng vật liệu vỉa hè chống mốc, chống trượt.

- Sử dụng vật liệu địa phương để giảm chi phí và năng lượng trong sản xuất.

- Sử dụng các bề mặt cho phép thấm nước.

- Sử dụng các bề mặt có màu sắc sáng để giảm hiệu ứng đảo nhiệt.

- Sử dụng hình mẫu thiết kế gần gũi với bản sắc văn hóa Việt Nam.

4.3. Chiếu sáng đô thị:

Chiếu sáng đô thị là một trong các nhân tố quan trọng giúp nâng tạo giá trị đặc trưng khu vực về đêm, làm nổi bật điểm nhấn và công trình kiến trúc, các cảnh quan riêng biệt. Do vậy, trong quá trình xây dựng đô thị theo quy hoạch cần phải quan tâm đến yếu tố này một các sâu sắc theo các nguyên tắc như sau:

- Đảm bảo không gian chiếu sáng thoải mái, đồng nhất, màu sắc hài hòa.

- Cải thiện cảnh quan đường phố buổi tối, khuyến khích hoạt động giao lưu và tạo bản sắc cho không gian.

- Phù hợp với ngôn ngữ không gian kiến trúc công trình xung quanh.

- Tiết kiệm năng lượng, hiệu quả, chi phí bảo trì thấp.

- Tầm nhìn dài hạn: 30 - 50 năm.

 

Lam Điền